Home Lĩnh vực tư vấnSở hữu trí tuệ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU – CÔNG CỤ CHIẾN LƯỢC TRONG KINH DOANH HIỆN ĐẠI

CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU – CÔNG CỤ CHIẾN LƯỢC TRONG KINH DOANH HIỆN ĐẠI

Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu - chiến lược thông minh để mở rộng thị trường, tối ưu hóa nguồn lực và tăng lợi nhuận.

by luatvietanh

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh cao, nhãn hiệu không chỉ là một yếu tố nhận diện, mà còn là tài sản trí tuệ mang lại giá trị thương mại lớn. Việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (hay còn gọi là li-xăng) đang ngày càng được các doanh nghiệp lựa chọn như một chiến lược thông minh để mở rộng thị trường, tối ưu hóa nguồn lực và tăng lợi nhuận.

Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Ảnh minh họa

1. Khái niệm và bản chất pháp lý

Theo Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu (hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp) cho phép tổ chức, cá nhân khác được sử dụng nhãn hiệu trong phạm vi và thời hạn nhất định.

Khác với chuyển nhượng nhãn hiệu (tức là chuyển quyền sở hữu), hợp đồng chuyển quyền sử dụng chỉ trao cho bên nhận quyền được sử dụng nhãn hiệu theo các điều kiện đã thỏa thuận, còn chủ sở hữu vẫn giữ nguyên quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đó.

2. Lợi ích của các bên khi chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

2.1. Đối với bên chuyển quyến sử dụng nhãn hiệu (chủ sở hữu nhãn hiệu):

  • Tạo nguồn thu nhập thụ động từ phí sử dụng nhãn hiệu (royalty) mà không cần trực tiếp tham gia sản xuất hay vận hành.
  • Tăng khả năng khai thác thương hiệu trong những khu vực thị trường hoặc phân khúc mà bản thân doanh nghiệp chưa thể vươn tới.
  • Giảm thiểu rủi ro tài chính và vận hành, vì quyền kiểm soát chất lượng vẫn thuộc về chủ sở hữu, nhưng hoạt động kinh doanh do bên nhận quyền thực hiện.
  • Thúc đẩy nhận diện thương hiệu thông qua các đối tác nhận quyền sử dụng, đặc biệt trong các ngành nhượng quyền (franchise).

2.2. Đối với bên nhận quyền sử dụng nhãn hiệu:

  • Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu từ đầu.
  • Tận dụng độ nhận diện và uy tín sẵn có của thương hiệu để dễ dàng tiếp cận thị trường, người tiêu dùng và đối tác.
  • Rút ngắn thời gian thâm nhập thị trường nhờ “đi đường tắt” qua thương hiệu đã có chỗ đứng.
  • Tăng tính thuyết phục khi gọi vốn hoặc mở rộng hệ thống kinh doanh thông qua thương hiệu mạnh.
  1. Một số quy định pháp lý cần lưu ý

3. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

3.1. Các nội dung bắt buộc của hợp đồng (Điều 144 Luật SHTT):

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu cần có các nội dung cơ bản sau:

  • Tên và địa chỉ của các bên;
  • Căn cứ pháp lý cho việc chuyển quyền;
  • Loại hợp đồng (độc quyền, không độc quyền…);
  • Phạm vi quyền sử dụng (sản phẩm, dịch vụ, lãnh thổ…);
  • Thời hạn hợp đồng;
  • Mức phí, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

3.2. Những điều khoản bị cấm trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu:

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không được chứa các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền như:

a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;

b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hóa đó;

c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;

d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.

(Khoản 2 Điều 144 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2022)

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không được chứa các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển quyền

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không được chứa các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển quyền

3.1. Hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu:

  • Hợp đồng có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên;
  • Phải đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ để có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba (Điều 148 Luật SHTT).

4. Các hình thức chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu phổ biến

Tùy theo nhu cầu và chiến lược kinh doanh, các bên có thể lựa chọn một trong các hình thức chuyển quyền sau:

  • Chuyển quyền độc quyền: Chỉ một bên duy nhất được quyền sử dụng nhãn hiệu trong phạm vi chuyển giao, kể cả chủ sở hữu cũng không được sử dụng.
  • Chuyển quyền không độc quyền: Nhiều bên có thể đồng thời được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu.
  • Chuyển quyền thứ cấp (sublicense): Bên nhận được phép cấp lại quyền sử dụng cho bên thứ ba, nhưng chỉ khi có sự cho phép rõ ràng từ bên chuyển.

5. Kết luận

Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không chỉ là một giải pháp pháp lý mà còn là chiến lược thương mại giúp doanh nghiệp khai thác tối đa giá trị tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, việc này cần được thực hiện trên cơ sở hợp đồng rõ ràng, phù hợp với quy định pháp luật và được đăng ký đầy đủ tại cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là bài viết của Công ty Luật TNHH Việt Anh 24H. Mọi thông tin thắc mắc, yêu cầu tư vấn pháp lý và yêu cầu tư vấn dịch vụ vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH Việt Anh 24H

You may also like

Việt Anh Legal & Investment

Công ty Luật TNHH Việt Anh 24h

Thời gian làm việc: Thứ 2- Thứ 7, 8h00-17h30

Email: luatsu@luatvietanh.com       

Hotline: 0243.993.3986

Địa chỉ: TT03A-5, Hoàng Thành City, KĐT Mỗ Lao, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

©2022 Việt Anh Legal & Investment. Designed by MÈO